Giải bài 8 sinh 7: Thủy tức
Thủy tức là đại diện của Ruột khoang sống ở nước ngọt. Chúng thường bám vào cây thủy sinh (như rong đuôi chó, tóc tiên, bào tấm, rau muống,...) trong các giếng, ao, hồ (nước trong và lặng).
A. Lý thuyết
I. Hình dạng ngoài và di chuyển
- cơ thể hình trụ, đối xứng tỏa tròn
- di chuyển chậm theo kiểu sâu đo hoặc lộn đầu
II. Cấu tạo trong
- Cơ thể gồm 2 phần:
- phần dưới là đế, bám vào giá thể
- phần trên gồm lỗ miệng và tua miệng tỏa ra
- Cơ thể gồm 2 lớp tế bào:
- lớp ngoài: tế bào gai và tế bào mô bì - cơ, tế bào sinh sản, tế bào thần kinh
- lớp trong: tế bào mô cơ - tiêu hóa
III. Dinh dưỡng
- Thức ăn: sinh vật thủy sinh
- bắt mồi bằng tua miệng
- tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa - ruột túi
IV. Sinh sản
- Mọc chồi
- Sinh sản hữu tính
- Tái sinh
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Câu 1: Ý nghĩa của tế bào gai trong đời sống của thuỷ tức.
Câu 2: Thuỷ tức thải chất bã ra khỏi cơ thể bằng con đường nào?
Câu 3: Phân biệt thành phần tế bào ớ lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thuỷ tức và chức năng từng loại tế bào này.
Xem thêm bài viết khác
- Giải sinh 7 bài 16: Thực hành Mổ và quan sát giun đất
- Hãy kể thêm tên một số giun đốt khác mà em biết
- Giải bài 12 sinh 7: Một số giun dẹp khác và đặc điểm chung của ngành Giun dẹp
- Nêu ví dụ về sự ảnh hưởng của điều kiện sông đến cấu tạo và tập tính của cá
- Cho những ví dụ về các mặt lợi ích và tác hại của chim đối với con người
- Giải bài 59 sinh 7: Biện pháp đấu tranh sinh học
- Giải bài 6 sinh 7: Trùng kiết lị và trùng sốt rét
- Nêu sự phân hóa và chuyên hóa của một số hệ cơ quan trong quá trình tiến hóa của các ngành động vật (hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, sinh dục)
- Cách di chuyển của trùng roi?
- Em hãy kế tên các đại diện cua Ruột khoang có thể gặp ở địa phương em?
- Sán lá gan, sán dây, sán lá máu xâm nhập vào cơ thể vật chu qua các con đường nào?
- Lợi ích của giun đất đối với đất trồng trọt như thế nào?