Giải bài 18 sinh 10: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
47 lượt xem
Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật, số lượng tế bào tăng lên, các tế bào mới sinh ra thay thế cho các tế bào già, nhiễm bệnh. Vậy quá trình sống của tế bào như thế nào? Làm thế nào để cơ thể tạo ra tế bào mới? Sau đây, KhoaHoc tóm tắt kiến thức trọng tâm và hướng dẫn giải các câu hỏi.
A. Lý thuyết
I. Chu kì tế bào
- Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào.
- Chu kì tế bào gồm
- Kì trung gian:
- Pha G1: tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng
- Pha S: nhân đôi ADN và NST
- Pha G2: tổng hợp các chất còn lại
- Quá trình nguyên phân
II. Quá trình nguyên phân
- Nguyên phân là hình thức phân chia tế bào phổ biến ở các sinh vật nhân thực.
- Gồm 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào chất
1. Phân chia nhân
- Kì đầu: NST kép co xoắn, màng nhân tiêu biến, thoi phân bào dần xuất hiện
- Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung trên mặt phẳng xích đạo
- Kì sau: các cromatit tách nhau thành 2 NST đơn và di chuyển về 2 cực tế bào
- Kì cuối: NST dãn xoắn dần và màng nhân xuất hiện
2. Phân chia tế bào
- Ở động vật, tế bào chất phân chia nhờ hình thành eo thắt ở mặt phẳng xích đạo
- Ở thực vật, tế bào chất phân chia nhờ hình thành vách ngăn ở mặt phẳng xích đạo
III. Ý nghĩa của quá trình nguyên phân
- Nguyên phân là cơ chế sinh sản của sinh vật nhân thực đơn bào
- Nguyên phân giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển
- Là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống tế bào mẹ.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Câu 1: Chu kì tế bào bao gồm những giai đoạn nào, nêu ý nghĩa của việc điều hòa chu kì tế bào?
Câu 2: Tại sao các NST phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau?
Câu 3: Điều gì sẽ xảy ra nếu kì giữa của nguyên phân, thoi phân bào bị phá hủy?
Câu 4: Ý nghĩa của nguyên phân.
=> Trắc nghiệm sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Xem thêm bài viết khác
- Tại sao nên đun sôi lại thức ăn còn dư trước khi lưu giữ trong tủ lạnh?
- Giải bài 9 sinh 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
- Thế nào là vận chuyển thủ động?
- Khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người
- Nêu 3 đặc điểm cơ bản của virut
- Giải bài 7 sinh 10: Tế bào nhân sơ
- Giải sinh 10 bài 15: Thực hành Một số thí nghiệm về enzim
- Khi có ánh sáng và giàu khí CO2, một loại sinh vật có thể phát triển trên môi trường với thành phần được tính theo đơn vị g/l
- Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt
- Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh
- Nêu sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân
- Giải bài 31 sinh 10: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn