Nội dung chính bài: Dấu gạch ngang
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Dấu gạch ngang". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 2
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
- Đặt ở đầu dòng đê đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh
Cách phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối
- Dấu gạch nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng
- Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang
B. Nội dung chính cụ thể
1. Công dụng của dấu gạch ngang.
- Dùng để liệt kê (dấu gạch ngang được đặt ở đầu dòng)
Ví dụ 1: Danh sách học sinh giỏi:
– Nguyễn Song Ngân
– Mai Kim Lan
– Vũ Đức Tiến
- Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
Ví dụ 2:
Ông hỏi:
– Cháu tên gì ?
– Dạ cháu tên Hiền ạ ! – Hiền trả lời
- Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu (dấu gạch ngang được đặt ở giữa câu)
Ví dụ 3: Nha Trang – một thành phố biển tuyệt đẹp của tỉnh Khánh Hòa.
- Nối các từ nằm trong một liên danh
Ví dụ 4: Chuyến xe Hà Nội – Hải Phòng sắp khỏi hành.
- Đặt giữa hai con số ghép lại để chỉ một liên số hoặc một khoảng số
Ví dụ 5: Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969), giai đoạn 1945 – 1975 gia đình tôi bị chia cắt.
- Để chỉ sự ngang hàng trong quan hệ
Ví dụ 6: Mối quan hệ láng giềng hữu nghị Việt – Lào,...
2. Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối
- Dấu gạch ngang có kí hiệu (–), là một dấu câu và dài hơn hơn dấu gạch nối. Dấu gạch ngang được dùng trong đầu mục liệt kê, cụm liên danh, liên số, đánh dấu phần chú thích, đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. Giữa nó và các từ, tiếng khác phải có dấu cách (khoảng trắng) ở hai bên.
VD: –Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. Lệnh từ Béc-lin là từ này chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren.
- Dấu gạch nối đầu tiên "– Các con...." là dấu gạch ngang
- Béc-lin, An-dát, Lo-ren.. là dấu gạch nối
Xem thêm bài viết khác
- Em hãy đọc truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó
- Đọc lại đoạn văn: “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết: Câu mở đoạn và câu liên kết đoạn.
- Luận điểm là gì? Hãy cho biết trong những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?
- Sau những phân tích trên, em hãy nêu lên tính cách của hai nhân vật Va-ren và Phan Bội Châu
- Sưu tầm những câu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ
- Nêu luận điểm chính của toàn bài trong đoạn mở đầu. Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã chứng minh ở những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?
- Nội dung chính bài: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo)
- Nếu các luận điểm trong các bài nghị luận ở bài 20,21,23
- Nội dung chính bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Vì sao trong các câu văn dưới đây, ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ
- Sống chết mặc bay có thể chia làm mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì?
- Nội dung chính bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy