Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong đoạn trích
Câu 2: Trang 135- sgk Ngữ văn 10 tập 1
Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong đoạn trích sau:
(1)
Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
(2)
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
(3)
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(4)
Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên bờ
(5)
Xưa phù du mà nay đã phù sa
Xưa bay đi mà nay đã trôi mất
Bài làm:
(1) Phép ẩn dụ: " lửa lựu" chỉ màu hoa lựu nở đỏ như lửa, qua đó thể hiện sức sống mãnh liệt cảnh vật mùa hè
(2) Phép ẩn dụ:" thứ văn nghệ ngòn ngọt", " sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật"," tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại" qua đó thể hiện sự lãng mạn, thoát li hiện thực của văn chương.
(3) Phép ẩn dụ:" giọt long lanh" thể hiệu là giọt sương , giọt nắng , giọt mưa xuân … Đó chính là giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện được kết tủa lại qua đó thể hiện sức sống của mùa xuân mãnh liện tràn đầy.
(4) Phép ẩn dụ:" thác" chỉ những khó khăn trở ngại và phép ẩn dụ :" thuyền" chỉ ý chí, nghị lực của con người
(5) Phép ẩn dụ:" phù du" để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích; phép ẩn dụ:"phù sa" : chất màu mỡ, ẩn dụ chỉ cuộc sống có ích.
Xem thêm bài viết khác
- Nội dung chính bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam
- Nội dung chính bài Lập kế hoạch cá nhân
- Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
- Soạn văn bài: Trình bày một vấn đề
- Ý nghĩa của “nỗi thẹn” trong câu thơ cuối “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”
- Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao sau: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng/Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
- Đơn xin phép nghỉ học là một văn bản hành chính. Anh/chị hãy viết một lá đơn đáp ứng những yêu cầu của văn bản hành chính
- Tìm sự tương đồng giữa đoạn thơ sau đây của “Truyện Kiều” và chỉ ra điểm tương đồng với bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”.
- Đọc văn bản Hòn đá xù xì và trả lời câu hỏi
- Tìm năm bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như…’’ và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng
- Có hai cách đánh giá như sau: a) Trọng Thủy chỉ là một kẻ gián điệp, ngay cả việc yêu Mị Châu cũng chỉ là giả dối
- Soạn văn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)