Hướng dẫn giải câu 3 bài 6: Bài tập vận dụng định luật Ôm
Câu 3: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 6.3, trong đó R1 = 15 Ω, R2 = R3 = 30 Ω, UAB = 12 V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB.
b) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.
Bài làm:
a) Ta có: Ω
Rtđ = R1 + R23 = 15 + 15 = 30Ω
b) Cường độ dòng điện qua điện trở R1 chính là cường độ dòng điện qua mạch chính:
Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R1 là U1 = R1.I1 = 15.0,4 = 6 V.
Hiệu điện thế giữa hai đầu dây điện trở R2 và R3 là U2 = U3 = 12 - 6 = 6 V.
Cường độ dòng điện qua R2 và R3 là:
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài 30 vật lí 9: Bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái
- Trả lời câu hỏi C1,C2 bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng sgk Vật lí 9 trang 109
- Hãy nhớ lại xem điện có thể được sử dụng vào những việc gì trong đời sống và sản xuất. sgk Vật lí 9 trang 160
- Hướng dẫn giải câu 1 bài 4: Đoạn mạch nối tiếp
- Hướng dẫn giải câu 2 bài 1: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn
- Giải câu 6 bài 47: Sự tạo ảnh trong máy ảnh sgk Vật lí 9 trang 127
- Hình 26.5 mô tả cấu tạo của một rơle dòng, là loại rơle mắc nối tiếp vói thiết bị cần bảo vệ.
- Giải bài 7 vật lí 9: Sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn
- Giải câu 7 bài 53: Sự phân tích ánh sáng trắng sgk Vật lí 9 trang 141
- Hướng dẫn giải câu 4 bài 7: Sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn
- Quan sát lại thí nghiệm ở hình 42.2 và cho biết, trong ba tia sáng tới thấu kính, tia nào qua thấu kính truyền thẳng không bị đổi hướng ? Tìm cách kiểm tra điều này. sgk Vật lí 9 trang 114
- Giải bài 11 vật lí 9: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn