[CTST] Giải SBT Ngữ văn 6 bài 6: Điểm tựa tinh thần (Tiếng Việt)

19 lượt xem

Giải SBT Văn 6 bài 6: Điểm tựa tinh thần (Tiếng Việt) sách "Chân trời sáng tạo". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

1. Thế nào là VB?

Trả lời:

Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường là tập hợp của các câu, đoạn, hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và nhằm đạt một mục tiêu giao tiếp nhất định.

2. Trình bày khái niệm và đặc điểm của đoạn văn.

Trả lời:

- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, thường do nhiều câu tạo thành.

- Những đặc điểm của đoạn văn:

  • Biểu đạt một nội dung tương đối trọn vẹn;
  • Bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dầu câu dùng để ngắt đoạn;
  • Có thể có câu chủ đề hoặc không có câu chủ đề. Câu chủ đề nêu ý chính trong đoạn. Câu chủ đề có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn văn.

3. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép?

Trả lời:

Công dụng của dấu ngoặc kép là đánh dấu cách hiểu một từ ngữ theo nghĩa thông thường hoặc hiểu theo dụng ý của tác giả.

4. Đọc phần VB sau và thực hiện các yêu câu:

Sơn xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn ở quay lưng vào chợ, cạnh một dãy nhà lá của những người nghèo khổ mà Sơn quen biết cả vì họ vẫn vào vay nượn ở nhà Sơn. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo.

Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quản chơ vơ lộng gió, rác bắn rải rác lân với lá nìng của cây đề. Gió thối mạnh làm Sơn thấy lạnh và cay mắt. Nhưng chân trời tong hơn mọi hôm, những làng ở xa, Sơn thấy rõ như ở gắn. Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới nhịp guốc của hai chị em.

Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quân chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chưng vẫn đứng xa, không dám vô vập. Chúng như biết cái phận nghèo hèn của chưng vậy, tuy Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với lũ trẻ, clur không kiêu kì và khinh khỉnh như các em lọ của Sơn.

Thằng Cúc, thằng Xuân, con Tý, con Túc sản gần giương đôi mắt ngắm bộ quân áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chủng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quân áo nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chứng nó từn lại, và qua những chỗ áo rách, da thịt thâm ải. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên, hàm răng đập vào nhau.

(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa, in trong Văn chương Tự lực văn đoàn, tập 3, NXB Giáo dục, 2001)

a. Phần VB trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn?

b. Em dựa vào những dấu hiệu nào để nhận biết đoạn văn?

Trả lời:

a. Phần văn bản trên gồm 4 ý.

Mỗi ý được viết thành 1 đoạn nên văn bản trên có 4 đoạn.

b. Những dấu hiệu nào để nhận biết đoạn văn:

- Dựa vào hình thức: bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm ngắt câu ngắt đoạn.

- Dựa vào nội dung: mỗi đoạn biểu đạt một ý trọn vẹn, thể hiện được nội dung riêng của từng đoạn.

5. Tìm trong VB Ăn trộm táo các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép và giải thích công dụng của chúng. Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả (nếu có) bằng cách điền thông tin vào bảng sau (làm vào vở):

Nghĩa của từ trong ngoặc kép

Nghĩa của từ trong ngoặc képNghĩa thông thườngNghĩa theo dụng ý của tác giả

Trả lời:

Nghĩa của từ trong ngoặc képNghĩa thông thườngNghĩa theo dụng ý của tác giả
Đồ trộm cắpKẻ trộmNgười phạm lỗi ở mức đáng trách
Vẽ đường cho hưu chạyChỉ hành động dung túng, bày vẽ cho kẻ khác làm việc không tốtChỉ bày với ý tốt

6. Đọc đoạn văn sau:

Học lớp ba, lớp bốn tôi “luyện” gân hết các bộ truyện Tàu của Tín Đức Thư Xã trong rương sách của ông thợ hớt tóc trong làng. Thấy tôi còn bẻ mà ham đọc, ông tỏ ra “rộng rãi”. Nhưng ông không cho tôi nượn sách đem về, sợ mất. Ngoài lúc đến trường và hai bữa cơm nhà, thời gian còn lại tôi ngồi lì ở nhà ông, hôm nào cũng chui mũi vào những trang sách đến tối mịt. Truyện Tàu của Tứi Đức Thư Xã chữ nhỏ l¡ tỉ, nét rất mảnh, giấy lại vàng khè, thể mà trong một mùa hè tôi đã “ngôn” sạch Phong thân diễn nghĩa, Phi Long diễn nghĩa, Tiết Nhơn Quý chính Đông, Tiết Đình San chinh Tây, Chưng Vô Diệm, Tây Du, Vạn Huê Lâu...

(Nguyễn Nhật Ánh, Sương khói quê nhà, NXB Trẻ, 2012)

Tìm các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép. Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả bằng cách điền thông tin vào bảng sau (làm vào vở):

Nghĩa của từ trong ngoặc kép

Nghĩa của từ trong ngoặc képNghĩa thông thườngNghĩa theo dụng ý của tác giả

Trả lời:

Nghĩa của từ trong ngoặc képNghĩa thông thườngNghĩa theo dụng ý của tác giả
LuyệnChế biến cho tốt hơn qua tác dụng của nhiệt độ cao; nhào, trộn kĩ cho thật dẻo và nhuyễn để sử dụng đượcĐọc một cách chăm chỉ, tập trung
Rộng rãi

Rộng, tạo cảm giác thoải mái

Vui vẻ chiều theo yêu cầu
NgốnĂn nhanh và nhiều một cách thô tục; tiêu thụ (nhiên liệu) mất nhiều và nhanh quá mức bình thườngĐọc nhanh, có phần ham thích

7. Tìm những trường hợp có sử dụng dấu ngoặc kép trong một bài học ở SGK, Ngữ văn 6, tập một và giải thích công dụng của chúng.

Trả lời:

Nghĩa của từ trong ngoặc képNghĩa thông thườngNghĩa theo dụng ý của tác giả
Trả thù (Trong bài tuổi thơ tôi)Một hành động có hại đối với một người hoặc một nhóm người để đáp lại sự bất bìnhThắng chú dế của Lợi
Ra giang hồ (Trong bài tuổi thơ tôi)Ra ngoài tụ tập, sống nay đây mai đó, không ở một nơi cố địnhRa trận chiến để chiến đấu

Cập nhật: 07/09/2021
Danh mục

Tài liệu hay

Toán Học

Soạn Văn

Tiếng Anh

Vật Lý

Hóa Học

Sinh Học

Lịch Sử

Địa Lý

GDCD

Khoa Học Tự Nhiên

Khoa Học Xã Hội