Qua bảng số liệu, nhận xét về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương (năm 2001).
35 lượt xem
Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học
Trang 147 sgk Địa lí 7
Qua bảng số liệu, nhận xét về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương (năm 2001).
Bài làm:
- Mật độ dân số:
- Toàn châu lục: thấp (3,6 người/km2), dân cư thưa thớt.
- Mật độ dân số cao nhất: Va-nu-a-tu, thấp nhất: Ô-xtrây-li-a. Các nước có mật độ dân số thuộc loại cao là Pa-pua Niu Ghi-nê và Niu Di-len.
- Tỉ lệ dân thành thị:
- Toàn châu lục: tương đối cao (69%).
- Tỉ lệ dân thành thị cao nhất ở Ô-xtrây-li-a (85%), tiếp đến là Niu Di-len (77%); thấp nhất là ở Pa-pua Niu Ghi-nê.
=> Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp, phân bố không đều; tỉ lệ dân thành thị thuộc vào loại cao trên thế giới.
Xem thêm bài viết khác
- Bài 49: Dân cư và kinh tế châu Đại Dương
- Dựa vào hình 11.3, nhận xét về tốc độ tăng tỉ lệ dân đô thị ở một số nơi trên thế giới.
- Phân tích bảng số liệu dưới đây để thấy tính chất trung gian của khí hậu đới ôn hòa?
- Tại sao Sê-ra-pun-di là nơi có lượng mưa trung bình cao nhất thế giới
- Bài 16: Đô thị hóa ở đới ôn hòa
- Bài 58: Khu vực Nam Âu
- Nêu các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu ở từng kiểu môi trường trong đới ôn hòa?
- Dân số đông và tăng nhanh gây hậu quả gì đối với các nước đang phát triển?
- Qua các hình 19.2 và 19.3, nêu đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc và so sánh sự khác nhau về chế độ nhiệt của hoang mạc đới nóng và hoang mạc đới ôn hoà.
- Bài 32: Các khu vực châu Phi
- Tại sao sản lượng lương thực tăng mà bình quân lương thực giảm?
- Quan sát hình 58.1, nêu tên một số dãy núi của khu vực Nam Âu.