Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn văn
Câu 2: (Trang 88 - SGK Ngữ văn 10) Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn văn sau:
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! - Thị liếc mắt, cười tít.
Bài làm:
Đây là ngôn ngữ nói đã được nhà văn đưa vào văn bản truyện. Ngôn ngữ ở đây là ngôn ngữ của người nông dân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ: sinh động, mang tính khẩu ngữ rất rõ.
- Sử dụng các từ ngữ trong ngôn ngữ nói hàng ngày như: mấy, có khối, sợ gì, nói khoác, đằng ấy, cười tít…
- Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy…
- Các từ tình thái: có khối…đấy, đấy, sợ gì…
- Miêu tả các cử chỉ điệu bộ cùng với lời nói như: đẩy vai, cười ( nắc nẻ), cong cớn, ngoái cổ, ton ton chạy…
- Sử dụng các từ ngữ của ngôn ngữ nói: mấy (giò), nói khoác, sợ gì, đằng ấy, có khối…
- Về câu: sử dụng các kết câu trong ngôn ngữ nói: Có… thì, Đã… thì, …
- Đoạn trích còn sử dụng nhiều câu tỉnh lược: Có khối cơm trắng với giò đấy
Xem thêm bài viết khác
- Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào?Hãy định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ theo từng thể loại
- Soạn văn bài: Uy-lít-xơ trở về
- Hãy tóm tắt diễn biến trận đánh để so sánh tài năng và phẩm chất của hai tù trưởng
- Nêu một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình THCS để làm sáng tỏ những đặc điểm lớn về nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX
- Nội dung chính bài Lập kế hoạch cá nhân
- Soạn văn bài: Tấm Cám
- Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu
- Anh / chị hiểu thế nào là nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao”? Quan điểm của tác giả về “dại” và “khôn” như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4.
- Đọc chú thích 4 để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối. Anh / chị cảm nhận như thế nào về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu
- Anh/chị đánh giá như nào về nhân vật Ngô và Cải?
- Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với người dân là gì? Âm điệu câu thơ lục ngôn kết thúc bài thơ khác âm điệu những câu thất ngôn như thế nào?