Nội dung chính bài Phong cách ngôn ngữ hành chính
4 lượt xem
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Phong cách ngôn ngữ hành chính ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 12 tập 2.
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm
Văn bản hành chính là:
- Nghị định của Chính phủ. Gần với nghị định là có các văn bản khác của cơ quan nhà nước như pháp lệnh, nghị quyết, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định,..
- Giấy chứng nhận, gần với giấy chứng nhận có văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,...
- Gần với đơn có bản khai báo, báo cáo, biên bản,..
B. Nội dung chính cụ thể
I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính.
1. Văn bản hành chính.
Khái niệm
- Nghị định của Chính phủ. Gần với nghị định là có các văn bản khác của cơ quan nhà nước như pháp lệnh, nghị quyết, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định,..
- Giấy chứng nhận, gần với giấy chứng nhận có văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,...
- Gần với đơn có bản khai báo, báo cáo, biên bản,..
2. Ngôn ngữ hành chính.
- Cách trình bày: các văn bản đều được soạn thảo theo một kết cấu thống nhất, thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định
- Từ ngữ: có một lớp từ ngữ cần được dùng với tầng suất cao. Ví dụ như: căn cứ; được sự ủng hộ; được sự ủy nhiệm; tại công văn số; nay quyết định số;...
- Về kiểu câu: Có những văn bản tùy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu.
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính.
1. Tính khuôn mẫu
- Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu văn bản thống nhất, thường bao gồm ba phần: phần dầu, phần chính, phần cuối.
- Tính khuôn mẫu thể hiện ở chỗ nhiều loại có khuôn mẫu chung, có thể in sẵn, khi dùng người ta chỉ cần điền nội dung cụ thể.
2. Tính minh xác
- Văn bản hành chính viết ra chủ yếu để thực thi, do vậy cần phải thực sự minh xác. Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Văn bản hành chính không dùng các phép tu từ hoặc lối diễn đạt hàm ý.
- Văn bản hành chính là chứng tích pháp lý nên không thể tùy tiện xóa bỏ thay đổi, sửa chữa. Đòi hỏi sự chính xác từng dấu chấm, phẩy,..đối với một số văn bản cần phải đúng từng chữ ký, cả về thời gian có hiệu lực. Nội dung phải soạn theo những căn cứ pháp lý rõ ràng, nghiêm túc.
3. Tính công vụ
- Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng để dùng trong giao tiếp công vụ. Tính công vụ là tính chất công việc của cả tập thể hay cộng đồng. Tính công vụ không chỉ thể hiện ở nội dung mà còn cả ở ngôn ngữ. Trong văn bản hành chính những từ biểu đạt tình cảm, cảm xúc cảu cán nhân hạn chế ở mức tối đa.
Ví dụ: Đơn xin nhập học, đơn xin nghỉ học, quyết định khen thưởng, đơn xin việc.
Xem thêm bài viết khác
- Nội dung chính bài Rừng xà nu
- Phân tích sức sống tiềm tàng của Mị khi bị bắt làm dâu gạt nợ trong nhà thống lí Pá Tra đến khi thoát khỏi Hồng Ngài
- Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" (Tô Hoài) qua số phận hai nhân vật Mị và A Phủ.
- Khi Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho anh hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao
- Thực hành về hàm ý (tiếp theo)
- Soạn văn Vợ nhặt
- Nhận định "Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa " nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này
- Ngoài việc miêu tả bằng lời của người kể chuyện, còn có loại ngôn từ nào trực tiếp nói lên hành động và thái độ của ông lão trước con cá kiếm
- Cảm nhận về hành động Mị chạy theo A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài
- Hãy kể tên một số loại văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường của anh chi
- Đoạn văn nào, chi tiết nào của tác phẩm gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho anh (chị)? Vì sao
- Cảm nhận của anh chị về nhân vật Hạ Du trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn