Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái đất
Trái Đất là một hành tinh trong hệ Măt Trời. Cũng như các hành tinh khác, Trái Đất tự quay quanh trục vừa chuyển động vừa tịnh tiến xung quanh Mặt Trời. Các chuyển động này đã tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng trên Trái Đất. Cụ thể như thế nào mời các bạn cùng đến với bài học “ hệ quả chuyển động xung quanh Mặt trời của Trái Đất”.
A. Kiến thức trọng tâm
I. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời
- Chuyển động biểu kiến là chuyển động nhìn thấy nhưng không có thật của Mặt Trời hàng năm diễn ra giữa hai chí tuyến.
- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động cho ta ảo giác Mặt Trời chuyển động.
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt xuất hiện từ chí tuyến Nam (22/12) lên chí tuyến Bắc (22/6).
- Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần/năm: khu vực giữa hai chí tuyến.
- Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần/năm: tại chí tuyến Bắc và Nam.
- Khu vực không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh: vùng ngoại chí tuyến Bắc và Nam.
II. Các mùa trong năm
- Mùa là một phần thời gian của năm, nhưng có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Nguyên nhân: Trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quĩ đạo và trong suốt năm, trục không đổi phương trong không gian. Do đó có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, làm cho thời gian chiếu sáng và sự thu nhận lượng bức xạ mặt trời mỗi bán cầu đều thay đổi trong năm.
- Có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông; mùa ở 2 bán cầu hoàn toàn trái ngược nhau.
- Việc tính mùa ở một số nước có sự khác nhau:
* Dương lịch: các nước bán cầu Bắc:
- Mùa Xuân : 21/3 (xuân phân) – 22/6 (hạ chí)
- Mùa Hạ : 22/6 (hạ chí) – 23/9 (thu phân)
- Mùa Thu : 23/9 (thu phân) – 22/12 (đông chí)
- Mùa Đông : 22/12 (đông chí) – 21/3 (xuân phân)
* Âm – dương lịch: nước ta và một số nước châu Á, phân mùa sớm hơn khoảng 45 ngày :
- Mùa Xuân : 4,5/2 (lập phân) – 5,6/5 (lập hạ)
- Mùa Hạ : 5,6/5 (lập hạ) – 7,8/8 (lập thu)
- Mùa Thu : 7,8/8 (lập thu) – 7,8/11 (lập đông)
- Mùa Đông : 7,8/11 (lập đông) – 4,5/2 (lập xuân)
III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ
Khi chuyển động, do trục Trái đất nghiêng, nên tùy vị trí của Trái đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
- Theo mùa:
* Ở Bắc bán cầu:
- Mùa xuân, mùa hạ:
- Từ 21/3 đến 23/9 ngày dài hơn đêm.
- Ngày 21/3: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
- Ngày 22/6: thời gian ngày dài nhất.
- Mùa thu và mùa đông:
- Từ 23/9 đến 21/3 năm sau: ngày ngắn hơn đêm.
- Ngày 23/9: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
- Ngày 22/12: thời gian ngày ngắn nhất.
* Ở Nam bán cầu thì ngược lại:
- Theo vĩ độ:
- Ở xích đạo quanh năm ngày bằng đêm.
- Càng xa Xích đạo thời gian ngày và đêm càng chênh lệch.
- Tại vòng cực đến cực ngày hoặc đêm bằng 24 giờ.
- Ở cực: Có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Câu 1: Dựa vào hình 6.1 và kiến thức đã học, hãy xác định khu vực nào trên Trái Đất cho hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần? Nơi nào chỉ một lần? Khu vực nào không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh?
Câu 2: Hãy giải thích câu tục ngữ Việt Nam:
“Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối”.
Câu 3: Sự thay đổi của các mùa có tác động như thế nào đến cảnh quan thiên nhiên, hoạt động sản xuất và đời sống con người?
Câu 4: Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì ở Trái Đất có ngày, đêm không? Nếu có thì thời gian ban ngày và ban đêm là bao nhiêu? Khi đó, ở bề mặt Trái Đất có sự sống không? Tại sao?
Xem thêm bài viết khác
- Hãy chứng minh vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Quan sát hình 18: Nhiệt độ giảm và lượng mưa thay đổi theo độ cao đã tạo nên các vành đai thực vật nào ở núi Ki-Ii-man-gia-rô?
- Quan sát hình 7.4, cho biết hai cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo và kết quả của mỗi cách tiếp xúc?
- Dựa vào hình 28.5 , em hãy cho biết các vùng phân bố của các cây công nghiệp chủ yếu. Giải thích.
- Đáp án câu 3 bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống (Trang 15 16 SGK)
- Dựa vào sơ đồ trên và kiến thức đã học hãy phân tích tác động của ngành công nghiệp tới dự phát triển và phân bố, cũng như hoạt động của ngành giao thông vận tải?
- Hãy so sánh những ưu điểm và nhược điểm của giao thông đường sắt và đường ô tô?
- Căn cứ vào hình 24 (trang 96 SGK), em hãy cho biết: Những châu lục và khu vực nào có tỉ lệ dân thành thị cao nhất?
- Giải bài 3 trang 55 sách TBĐ địa lí 10
- Hãy nêu ví dụ minh họa về mối quan hệ giữa chế độ nước sông với chế độ mưa?
- Bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa
- Kết hợp bảng trên với các hình 32.2, 32.4 , em hãy nêu lên đặc điểm phân bố công nghiệp dầu mỏ và công nghiệp điện trên thế giới?