Đọc những ngữ liệu sau để trả lời câu hỏi
II. Luyện tập về phép đối
Bài tập 1: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Đọc ngữ điệu sau và trả lời câu hỏi:
(1)
- Chim có tổ, người có tông.
(Tục ngữ)
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
(Tục ngữ)
Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
(Tục ngữ)
(2)
Tiên học lễ : diệt trò tham nhũng,
Hậu hành văn : trừ thói cửa quyền.
(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại, số Xuân 2000)
(3)
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
(4)
Rắp mượn diền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng.
(Nguyễn Công Trứ)
Câu hỏi:
a) Ở ngữ liệu (1) và (2), anh (chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt ? Sự phân chia thành hai vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì ? Vị trí của các danh từ (chim, người ; tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối như thế nào ?
b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào ?
c) Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh (chị) nhớ được.
d) Phát biểu định nghĩa về phép đối
Bài làm:
a) Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ đều đặn và có sự đối ứng giữa hai vế :
- Chim có tổ / người có tông. (Đối vế, đối danh từ, đối thanh trắc, bằng).
- Đói cho sạch / rách cho thơm. (Đối vế, đối tính từ, đối thanh trắc, bằng).
- Tiên học lễ: diệt trừ tham nhũng; Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền.
- Đối giữa hai câu, đối vế trong từng câu, đối động từ (diệt, trừ).
b) Sự khác nhau giữ các cách đối của:
- Ngữ liệu 3 có phép tiểu đối trong cùng một câu : Khuôn trăng đầy đặn/ Nét ngài nở nang ; Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da.
- Ngữ liệu 4 đối giữa hai câu thơ : dòng trên và dòng dưới (đối kiểu câu đối).
c) Trong Hịch tướng sĩ:
- Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa.
- Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/ hoặc vui thú ruộng vườn/ hoặc quyến luyến vợ con…
Trong Bình ngô đại cáo:
- Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
- Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
Truyện Kiều:
Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Thơ Đường luật:
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc
Đau lòng mỏi miệng cái gia gia.
(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
d) Định nghĩa phép đối : Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.
Xem thêm bài viết khác
- Theo anh (chị) bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì
- Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn
- Vai trò hình tượng các bô lão trong bài Phú
- Soạn Văn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Hãy chỉ ra các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng người chinh phụ và ý nghĩa diễn tả nội tâm của các yêu tố đó
- Trong một buổi giao lưu với bạn bè quốc tế, anh (chị) muốn giới thiệu với các bạn một trong những nghề truyền thống của quê mình. Hãy viết lời giới thiệu của anh (chị) thành một bài văn thuyết minh
- Học bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão có bạn cho rằng: Sự hổ thẹn của tác giả là thái quá, kiêu kì. Ngược lại, có bạn ngợi ca và cho rằng đó là biểu hiện của một hoài bão lớn lao của người thanh niên yêu nước. Hãy cho biết ý kiến của anh chị?
- Phân tích vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua một số câu thơ mà anh chị cảm nhận sâu sắc nhất
- Những thói xấu ban đầu là người khách qua đường, sau trở nên người bạn thân ở chung nhà và kết cục biến thành ông chủ nhà khó tính
- Phân tích tư tưởng bài thơ sau của Nguyễn Khoa Điềm
- Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi
- Soạn văn bài: Phú sông Bạch Đằng