Trình bày các cơ chế và vai trò của các cơ chế cách li trong quá trình tiến hoá
1 lượt xem
Câu 4: Trang 125 - sgk Sinh học 12
Trình bày các cơ chế và vai trò của các cơ chế cách li trong quá trình tiến hoá.
Bài làm:
Câu 4: . -
- Cách li trước hợp tử
- Cách li nơi ở (sinh cảnh): Mặc dù sống trong cùng một khu vực địa lí nhưng những cá thể của các loài có họ hàng gần gũi nhưng sống ở những sinh cảnh khác nhau nên không thể giao phối với nhau.
- Cách li tập tính: Các cá thể của các loài khác nhau có thể có những tập tính giao phối riêng nên giữa chúng thường không giao phối với nhau.
- Cách li thời gian (mùa vụ): Các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể sinh sản vào những mùa khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau.
- Cách li cơ học: Các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể có cấu tạo các cơ quan sinh sản khác nhau nên chúng không thể giao phối với nhau. Ví dụ, các cây khác loài có cấu tạo hoa khác nhau nên hạt phấn của loài cây này không thể thụ phấn cho hoa của loài cây khác.
- Cách li sau hợp tử
- Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ.
Xem thêm bài viết khác
- Giải câu 2 bài 17 Sinh học 12 trang 73
- Trong chuẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát
- Muốn nuôi được nhiều cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần làm như thế nào?
- Hãy dùng sơ đồ tóm tắt cơ chế gây bệnh phênimkêto niệu ở người.
- Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?
- Tại sao mỗi NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau?
- Quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi khác nhau như thế nào? Nhóm tuổi của quần thể có thay đổi không và phụ thuộc vào những nhân tố nào?
- Giải bài 35 sinh 12: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái
- Giải bài 32 sinh 12: Nguồn gốc sự sống
- Dựa vào đâu người ta phân chia lịch sử Trái Đất thành các niên đại?
- Giải thích tại sao lại khó có thể tìm được 2 người có kiểu gen giống hệt nhau trên Trái Đất
- Giải câu 2 bài 10 Sinh học 9 trang 45