Đáp án chi tiết đề thi THPTQG môn Ngữ Văn theo cấu trúc mới của Bộ, đề số 1
Bài làm:
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?(0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt : Tự sự, biểu cảm
Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? ( 0,5 điểm)
Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:
- Cậu bé ước trở thành người anh mang lại niềm vui, niềm tự hào cho người em.
- Cậu bé ước trở thành người anh có tình thương em, mang lại niềm hạnh phúc cho em.
- Cậu bé ước trở thành người anh nhân hậu, được bù đắp, chia sẻ, yêu thương.
- Các câu trả lời tương tự...
Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm”có ý nghĩa gì ? ( 1,0 điểm)
HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:
- Câu văn cho ta biết rõ hơn về sự trăn trở và lòng quyết tâm thực hiện ước mơ của cậu bé: trở thành người anh đáng tự hào.
- Câu văn cho thấy lòng quyết tâm cao độ của cậu bé muốn biến ước mơ của mình thành hiện thực.
- Cậu bé đang nung nấu quyết tâm thực hiện ước mơ của mình là tặng xe lăn cho người em tật nguyền.
- Các câu trả lời tương tự...
Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? ( 1,0 điểm)
Đây là câu hỏi mở. Học sinh có thể rút ra một bài học nào đó miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. Chẳng hạn như:Sống phải biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ , giúp đỡ lẫn nhau, nhất là với những người bất hạnh, tật nguyền để họ có được sự bình đẳng như mọi người...
II. Phần làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
Yêu cầu về hình thức:
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ
Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
Yêu cầu về nội dung:
a. Giải thích: (0,5 điểm)
- Hạnh phúc là gì? Hạnh phúc là niềm vui của con người khi đạt được mục đích lí tưởng của cuộc sống và thỏa mãn về nhu cầu vật chất hoặc tinh thần ở thời điểm nhất định trong cuộc sống.
- Phép màu là gì? Là những cách thức phương pháp bất ngờ do một thế lực siêu nhiên nào đó giúp con người tạo ra niềm vui hạnh phúc
- Ý nghĩa của câu nói: Hạnh phúc do chính ta tạo ra ở mọi thời điểm và hoàn cảnh trong cuộc sống.
b. Bàn luận (1,0 điểm)
- Cuộc sống luôn có những niềm vui và nỗi buồn, thành công và thất bại. Đó là sự tồn tại hai mặt của cuộc đời thường bởi những cặp phạm trù tương ứng và con người phải đối mặt với những điều ấy trong quá trình tạo ra hạnh phúc cho đời mình.
- Con người ta ai cũng phải có lí tưởng và mục đích khát vọng của cuộc đời. Khi đạt được những điều ấy chúng ta sẽ cảm thấy thỏa mãn và có động lực để tiếp tục cống hiến cho xã hội. Đó là hạnh phúc.
- Cá nhân phải tận dụng mọi cơ hội mọi thời điểm để làm việc và thực hiện mục tiêu khát vọng của mình. Khi gặp khó khăn không hề nản chí, gặp nghịch cảnh không hề do dự, luôn chủ động trong mọi tình huống, không ỷ nại trông chờ lệ thuộc vào ai hay thế lực nào. Có như thế hạnh phúc mới có ý nghĩa có giá trị.
- Phát huy tác dụng của tập thể và tận dụng cơ hội để tạo ra hạnh phúc.
- Lấy một số dẫn chứng về những tấm gương biết tạo ra hạnh phúc cho mình vượt lên nghịch cảnh để trở thành người Hạnh phúc, ví dụ Nick Vujiccic.
c. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
- Cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hạnh phúc của cuộc đời mình.Không nên lệ thuộc và ỷ nại trông chờ vào hoàn cảnh hay người khác.
- Cần tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể xã hội để tìm kiếm và tạo ra hạnh phúc.
- Liên hệ bản thân
Câu 2. (5,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng (1 điểm):
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài chứng minh ý kiến nêu ra. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau và cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình yêu trong bài thơ Sóng mang tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời và mang tính chất hiện đại của tình yêu hôm nay.
- Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng, rút ra nhận xét về sáng tạo của tác giả trong tác phẩm.
- Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để bàn luận và thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề mà đề yêu cầu.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
Yêu cầu về kiến thức (4 điểm):
* Giới thiệu: khái quát về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng và cách thể hiện tình yêu trong bài thơ Sóng. (0,5 điểm)
* Giải thích ý kiến: (1,0 điểm)
- Tình yêu của người phụ nữ vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống.
- Vẹn nguyện biểu hiện muôn đời: không suy suyển, không thay đổi những gì có từ xa xưa và được bảo tồn cho đến ngày nay
- Trong tình yêu nét đẹp truyền thống là đằm thắm, dịu dàng, thủy chung......
- Tình yêu của người phụ nữ mang tính hiện đại của tình yêu hôm nay.
- Hiện đại: Là quan niệm ngày nay, quan niệm mới mẻ, không bị ràng buộc bởi ý thức hệ tư tưởng phong kiến.
- Trong tình yêu sự hiện đại mới mẻ được thể hiện: Chủ động bày tỏ những khao khát yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về những rung động cảm xúc trong lòng, tin vào sức mạnh của tình yêu.
=> Khẳng định: ý kiến cho thấy bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu mang vẻ đẹp truyền thống đồng thời rất mực mới mẻ, hiện đại.
* Phân tích, chứng minh ( 2 điểm)
- Tình yêu vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống.
- Nỗi nhớ thương trong tình yêu: thường trực, da diết suốt đêm ngày....
- Sự thủy chung trong tình yêu: Luôn hướng về người mình yêu.
- Khát vọng trong tình yêu: Khát vọng về mái ấm gia đình hạnh phúc. Giống như sóng hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng người phụ nữ vẫn tin tưởng cập bến.
- Tình yêu hiện đại hôm nay
- Tình yêu nhiều cung bậc, phong phú, đa dạng: dữ dội, dịu êm, ồn ào, lặng lẽ......
- Tình yêu mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lòng. Không còn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà chủ động kiếm tìm tình yêu đích thực.
- Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời.
- Nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ; nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm phù hợp với tâm tư, trạng, thái tình cảm của tâm hồn.
- Ngôn ngữ bình dị kết hợp thủ pháp nhân hóa, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập, các điệp từ; Cặp hình tượng sóng và em sóng đôi, bổ sung, hòa quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của người con gái đang yêu.
* Bình luận, đánh giá ý kiến (0,5 điểm)
- Ý kiến hoàn toàn đúng bởi qua ý kiến ta thấy được những vẻ đẹp, những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Thấy được những quan niệm mới mẻ, hiện đại, táo bạo chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu.....
- Ý kiến giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc, đầy đủ về bài thơ......
- Đánh giá về bài thơ..........
Xem thêm bài viết khác
- Đáp án phần Làm Văn Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 34 năm 2017
- Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 22 năm 2017, thành phố Hà Nội (có đáp án)
- Đáp án đề thi thử THPT quốc gia lần 16 năm 2017
- Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 15 năm 2017 (có đáp án)
- Đáp án phần Làm Văn Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 29 năm 2017
- Đáp án phần Đọc Hiểu Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 31 năm 2017
- Đáp án phần Làm Văn Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 31 năm 2017
- Đáp án phần Đọc Hiểu Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 28 năm 2017
- Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 27 năm 2017 (có đáp án)
- Đáp án chi tiết đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 36 năm 2017
- Đáp án phần Đọc Hiểu Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 33 năm 2017
- Đáp án phần Làm Văn Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ Văn lần 33 năm 2017