Đọc và tóm tắt những ý chính trong đoạn trích
2. Đọc và tóm tắt những ý chính trong đoạn trích
Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt là những từ và ngữ (định danh) được dùng để tự xưng mình với người khác và gọi người khác trong các mối quan hệ giao tiếp, qua đó thể hiện tính chất và tình cảm trong mối quan hệ xã hội với nhau. Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt bao gồm:
- Xưng hô bằng từ chuyên dụng: đại từ nhân xưng (tôi, tao, mày, ta, nó, y, vị/quý vị) những danh từ chỉ quan hệ họ hàng dùng để xưng hô (cụ, ông, bà, bác, bố, mẹ, chú, cô, dì, cậu, mợ,…)
- Xưng hô bằng chức danh; thủ tướng, chủ tịch, giám đốc, thầy giáo, cô giáo,…
- Xưng hô bằng tên riêng.
- Xưng hô bằng chức danh kết hợp với tên/ họ tên: chủ tịch Hùng, giám đốc Mạnh, cô giáo Hà,…
Các nhân tố chi phối đến việc lựa chọn từ ngữ xưng hô trong giao tiếp:
- Nhân vật giao tiếp: trong giao tiếp, các nhân vật luôn đảm nhận vai giao tiếp khác nhau gồm vai phát (vai xưng) và vai nhận (vai hô). Văn giao tiếp của người việt là “xưng khiêm, hô tôn”.
Giữa các nhân vật giao tiếp có mối quan hệ liên cá nhân. Đó là mối quan hệ xét trong tương quan xã hội, sự hiểu biết, tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp với nhau. Quan hệ liên cá nhân được xác định theo hai trục:quan hệ quyền uy và quan hệ thân sơ. Khi vị thế của các nhân vật giao tiếp khác nhau, điều đó sẽ chi phối trực tiếp đến việc lựa chọn và sử dụng từ xưng hô. Thông thường, trước người có vị thế cao hơn mình, người nói thường dùng từ ngữ xưng hô có sắc thái lịch sự, trịnh trọng; với người có vị thế ngang bằng thì sử dụng các từ ngữ xưng hô với các đặc sắc thái thân mật, lịch sự hay suồng sã.
(Theo Võ Minh Phát)
Bài làm:
Từ ngữ xưng hô là những từ và ngữ (định danh) được dùng để tự xưng mình và gọi người khác trong các mối quan hệ giao tiếp.
- Từ ngữ xưng hô thể hiện tính chất và tình cảm trong mối quan hệ xã hội.
Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt:
- Xưng hô bằng từ chuyên dụng.
- Xưng hô bằng chức danh.
- Xưng hô bằng tên riêng.
- Xưng hô bằng chức danh kết hợp với tên/ họ tên.
Các nhân tố chi phối đến việc lựa chọn từ ngữ xưng hô trong giao tiếp:
- Nhân vật giao tiếp: các nhân vật luôn đảm nhận vai giao tiếp khác nhau theo văn hóa “xưng khiêm, hô tôn”.
- Quan hệ liên cá nhân: được xác định theo hai trục:quan hệ quyền uy và quan hệ thân sơ.
Trước người có vị thế cao hơn: thường dùng từ ngữ xưng hô có sắc thái lịch sự, trịnh trọng
Với người có vị thế ngang bằng : thường dùng từ ngữ xưng hô với sắc thái thân mật, lịch sự hay suồng sã.
Xem thêm bài viết khác
- Xung đột và chiến tranh vẫn hằng ngày diễn ra ở nhiều nơi, nhiều khu vực trên thế giới. Em biết gì về điều này?
- Có ý kiến cho rằng bi kịch của những người phụ nữ như Vũ Nương không chỉ xuất hiện trong thời phong kiến mà vẫn còn trong thời đại ngày nay.
- Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, ghi lại một số câu thơ hay có yếu tố miêu tả.
- Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh ở truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
- Sưu tầm một số đoạn thơ (ngoài những đoạn trong sách Hướng dẫn học Ngữ Văn 8 tập 1) tả cảnh mùa xuân, tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều
- Bức tranh thiên nhiên trong 8 câu cuối của đoạn trích được miêu tả với những hình ảnh gì?
- Từ Hán Việt có nguồn gốc từ đâu? Tại sao chúng được coi là từ Hán Việt?
- Từ kết quả của các bài tập trên, em hãy hoàn thành (vào vở) những nội dung cần ghi nhớ sau:
- Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu đối với con đã được thể hiện qua những chi tiết, sự việc nào? Điều đó đã bộc lộ thêm nét đẹp gì trong tâm hồn của người cán bộ cách mạng ấy?
- Phẩm chất, tính cách của Lục Vân Tiên được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? Nhận xét của em về mô tip nhân vật này? Qua nhân vât, tác giả gửi gắm những mơ ước gì?...
- Giá trị nhân đạo của đoạn thơ được thể hiện ở những khía cạnh nào?
- Dựa vào mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, hãy chỉ ra bố cục của bài thơ.