Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị ngoại giao, kinh tế tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu đông 1950 đến trước đông xuân 1953 – 1954?
Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài
Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị - ngoại giao, kinh tế - tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu - đông 1950 đến trước đông - xuân 1953 – 1954?
Bài làm:
Mặt trận | Thắng lợi tiêu biểu |
Quân sự | Năm 1950 - 1951: Ba Chiến dịch: Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ đều giành thắng lợi, tiêu diệt nhiều sinh lực địch. Năm 1951 - 1952: Chiến dịch Hòa Bình thắng lợi đã giải phóng được khu vực Hòa Bình - sông Đà rộng 2000 km2 với 15 vạn dân, căn cứ du kích mở rộng từ Bắc Giang xuống Hòa Bình. Chiến dịch Tây Bắc thu - đông 1952 giành thắng lợi đã giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà sản), Yên Bái, 4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch. Chiến dịch Tây Bắc thu - đông 1952 giành thắng lợi đã giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà sản), Yên Bái, 4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch. |
Chính trị - ngoại giao | Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương (11 đến 19 - 2 - 1951) đã đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng. Đại hội toàn quốc thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt (3 đến 7 - 3 - 1951) Thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào (11 - 3 - 1951) nhằm tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương trong cuộc kháng chiến chống Pháp. |
Kinh tế - Tài chính | Năm 1952: Mở cuộc vận động lao động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Đề ra chính sách chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng, thương nghiệp. Năm 1953: phát động quần chúng gia triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. |
Xem thêm bài viết khác
- Sơ đồ tư duy bài 9 Lịch sử 12: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh Sơ đồ tư duy Lịch sử 12 bài 9
- Sơ đồ tư duy bài 10 Lịch sử 12: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX Sơ đồ tư duy Lịch sử 12 bài 10 ngắn gọn nhất
- Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939?
- Giải bài 25 lịch sử 12: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976 – 1986)
- Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
- Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định?
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong cách mạng tháng Tám được thể hiện như thế nào?
- Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế và chính trị xã hội trong những năm 1973 – 1991 là gì?
- Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 1941)?
- Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam được kí kết? Nếu kết quả và ý nghĩa?
- Lập niên biểu những sự kiện quan trọng ở Liên Xô trong thời gian tiến hành cải tổ ( 1985 – 1991)?
- Giải bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935