Nội dung chính bài Đồng chí
Câu 2: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học " Đồng chí "
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Chính Hữu sinh năm 1926, quê ở Hà Tĩnh. Thơ ông không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Chính Hữu đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Bài thơ: sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu - đông 1947) đánh bại cuộc chiến quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946-1954)
2. Phân tích tác phẩm
a. Cơ sở của tình đồng chí
- Tình đồng chí của người lính bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân
- Cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu: Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
- Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao thiếu thốn cũng như niềm vui trong cuộc sống.
b. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
- Tình đồng chí của người lính Cách mạng được biểu hiện qua sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau
- Sự đồng cam cộng khổ, sẻ chia những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính.
- Sự yêu thương nhau thể hiện chân thành giản dị họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh của tình đồng chí hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá"
- Chân dung anh bộ đội Cụ Hồ buổi đầu kháng chiến sống gian khổ, thiếu thốn nhưng tình đồng chí sưởi ấm lòng họ.
c. Biểu tượng của tình đồng chí
- Ba hình ảnh gắn kết với nhau là người lính, khẩu súng và vầng trăng
- “ Đầu súng trăng treo” là hình ảnh thực, lãng mạn và thơ mộng, hình ảnh đẹp gợi gợi liên tưởng phong phú:
- Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình hoà quện, giữa chiến tranh vẫn hiện lên cái thanh bình yên ả của thiên nhiên.
=> Bức tranh đẹp về tình đồng chí
B. Phân tích chi tiết nội dung bài học
1. Cơ sở của tình đồng chí
- Tình đồng chí của người lính bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân:
" Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày sỏi đá"
- " Nước mặn đồng chua", cách nói sáng tạo từ tục ngữ "đất cày lên sỏi đá", giọng thơ thủ thỉ tâm tình gợi cảnh hai người lính đang ngồi kể cho nhau nghe về quê hương mình. Đó là những vùng quê nghèo khó, lam lũ: một người ở miền biển "nước mặn đồng chua", một người ở miền trung du "đất cày lên sỏi đá".
"Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!"
- Chẳng hẹn quen nhau”: Tuy sự quen nhau là không hẹn trước, nhưng chính việc cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng tham gia chiến đấu đã làm họ nảy nở tình cảm cao đẹp.
- Các anh là những người nông dân mặc áo lính – đó là sự đồng cảm về giai cấp. Đến từ mọi miền đất nước, vốn là những người xa lạ, các anh đã cùng tập hợp trong một đội ngũ và trở nên thân quen. Họ vốn chẳng quen nhau nhưng lí tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội "súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu,"đầu" biểu tượng cho lí tưởng,suy nghĩ. Điệp ngữ (súng, đầu, bên) tạo âm điệu khoẻ,chắc, nhấn mạnh sự gắn kết cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ.
- Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao thiếu thốn cũng như niềm vui trong cuộc sống: "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ". Trong cái lạnh giá, khó khăn thiếu thốn đủ bề hiện lên hơi ấm tình người, tình đồng chí, sẵn sàng bên nhau sẻ chia tất cả những gian khó nhọc nhằn cùng nhau.
- "Đồng chí!" Là một câu đặc biệt như một bản lề khép mở: khép lại cơ sở hình thành tình đồng chí và mở ra biểu hiện sức mạnh của tình đồng chí. Nó như nốt nhấn trên bản đàn, buộc người đọc phải dừng lại suy nghĩ về ý nghĩa mà nó gợi ra. Đó là tiếng gọi thiêng liêng của những người có chung chí hướng lí tưởng vang lên từ sâu thẳm tâm hồn người lính.
2. Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
Tình đồng chí là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:
"Ruộng nương …mặc kệ… ra lính"
- " mặc kệ" ở đây không phải là sự phó thác mà là thái độ dứt khoát ra đi vì nghĩa lớn của các anh-> sự hi sinh lớn lao của họ vì non sông đất nước. gười lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì thương quý nhất của qhương: ruộng nương,gian nhà, giếng nước, gốc đa. Từ "mặc kệ" cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính nhưng sâu xa trong lòng họ vẫn da diết nhớ qhương.
Tình đồng chí là thông cảm với nhau về bệnh tật trong chiến đấu mà người lính mắc phải:
"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi"
Tình đồng chí là cùng nhau chia sẻ những gian lao và thiếu thốn trong cuộc đời người lính:
"Áo anh …..chân không giày"
- Trong thời tiết giá rét khắc nghiệt của những khu rừng Việt Bắc, trang phục của họ là những tấm áo rách vai, quần vá và đôi chân lạnh cóng không giày. Hình ảnh thơ chân thực mạc, đối xứng vẽ lên cuộc sống gian khổ, thiếu thốn khó khăn của người lính
- Trong thiếu thốn, các anh đã cùng chia sẻ ốm đau bệnh tật, cũng trải qua những cơn sốt rét rừng ghê gớm, cùng chia sẻ những thiếu thốn về vật chất, bằng niềm lạc quan "miệng cười buốt giá", bằng tình yêu thương gắn bó "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Nụ cười trong đêm ấy còn chính là tinh thần lạc quan của các anh trước những khó khăn, thiếu thốn của các anh.
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” Biểu hiện của tình đồng chí trực tiếp nhất, họ nắm tay nhau- cái nắm tay để sẻ chia, truyền hơi ấm, để hi vọng, để quyết tâm ⇒ Cử chỉ cảm động chan chứa tình cảm chân thành
3. Biểu tượng của tình đồng chí
- Tình đồng chí được tôi luyện trong thử thách, gian lao, hình ảnh của họ đứng cạnh bên nhau vững chãi làm mờ đi sự gian khổ, ác liệt của chiến tranh, tình đồng chí giúp họ lãng mạn và bình thản trong mọi hoàn cảnh
- “ Đầu súng trăng treo” là hình ảnh thực, lãng mạn và thơ mộng, hình ảnh đẹp gợi gợi liên tưởng phong phú: Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình hoà quện, giữa chiến tranh vẫn hiện lên cái thanh bình yên ả của thiên nhiên.
Sự hòa hợp giữa trăng và súng làm toát lên vẻ đẹp tâm hồn người lính, vừa nói lên ý nghĩa của việc họ cầm súng chiến đấu là bảo vệ cho cuộc sống thanh bình nơi quê hương ⇒ Tình đồng chí của họ càng thêm cao cả và ý nghĩa bội phần
4. Tổng kết
- Nội dung: Ca ngợi tình đồng chí keo sơn, gắn bó của những người lính trong kháng chiến chống Pháp-> Sức mạnh của tình đồng chí.
- Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.
- Ý nghĩa: Bài thơ ca ngợi tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- Soạn văn bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- Sửa lại lỗi dùng từ trong các câu sau
- Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về phần kết thúc của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương Suy nghĩ về kết thúc của Chuyện người con gái Nam Xương
- Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao?
- Nêu nhận xét về nghệ thuật trần thuật của đoạn trích này
- Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện
- Soạn văn bài: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
- Soạn văn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Thúy Kiều báo ân báo oán
- Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định: Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ.
- Soạn văn bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận