Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu
Câu 4: (Trang 65 - SGK Ngữ văn 11) Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.
Bài làm:
- Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật, kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ của bài văn tế giản dị gần gũi mang đạm chất Nam Bộ, những hình ảnh người chiến sĩ thật sinh động qua những tấm áo rách, những công cụ chiến đấu thô sơ nhưng tinh thần chiến đấu vẫn rất kiên cường.
- Trước “trận nghĩa đánh Tây”, họ chỉ là những người nông dân “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”, chưa hề biết gì đến chiến trận, chưa bao giờ phải đánh giặc:
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
- Những người lính ở đây là những người nông dân hiền hậu, chất phác, quanh năm quen với ruộng đồng nhưng khi giặc đến, lòng căm thù sâu sắc đã khiến họ mạnh mẽ hơn, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ mảnh đất quê hương. Trong khi những “trang dẹp loạn rày đâu vắng” thì chính họ đã đứng ra ghé vai gánh vác sứ mệnh dân tộc lúc bây giờ. Mà gánh vác một cách tự nguyện, tự nhiên như vốn nó có trong máu thịt của họ vậy: “ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”.
- Hay trong câu miêu tả khi người chiến sĩ ra trận:
Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc củng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông lào, liều mình như chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lủ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.
- Hình tượng những người nghĩa sĩ áo vải được khắc nổi trên cái nền một trận công đồn ngất trời tráng khí: những động tác quyết liệt (đốt, chém, đạp, lướt, đâm,...), những tốc độ gấp gáp, bão táp (đạp rào/ lướt tới, đâm ngang/ chém ngược, xô cửa xông vào,...). Những người nghĩa sĩ áo vải đã trở thành những người anh hùng của một thời kì lịch sử đáng ghi nhớ.
- Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương những vĩ đại cho cả một dân tộc
- Câu văn nói về nỗi tiếc hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn đang dang dở, chí nguyện chưa thành:
- Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng; đâu biết xác phàm vội bỏ.
- Ôi thôi thôi! Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rầm...
Câu văn như được viết bằng nước mắt xót thương vô hạn của Đồ Chiểu. Đó là niềm tiếc thương vô hạn với đồng bào, với một phần máu thịt của Tổ quốc. Dù họ hi sinh nhưng những công lao và hình ảnh của họ như những tượng đài trường tồn, sống mãi trong thơ văn Việt Nam.
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn bài: Chí Phèo (tiếp theo)
- Đây là một bài thơ có nghệ thuật tu từ đặc sắc. Hãy phân tích những biện pháp nghệ thuật tu từ thể hiện nỗi trống vắng của nhà thơ khi bạn qua đời
- Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về mặt cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Hai đứa trẻ Nội dung và nghệ thuật bài Hai đứa trẻ
- Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phân vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh/chị hãy phân tích điều đó
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình (khi về thăm quê) trong hai bài thơ dưới đây
- Soạn văn bài: Vịnh khoa thi hương
- Theo anh/chị, bài thơ chia thành mấy đoạn? Nội dung mỗi đoạn là gì?
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Tự tình (bài II)
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Vĩnh biệt cửu trùng đài
- Soạn văn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh
- Soạn văn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Phần một: Tác giả