Lời của từng bài ca dao là lời của ai nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
Câu 1 (Trang 36 –SGK) Lời của từng bài ca dao là lời của ai nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
Bài làm:
Chủ đề từng bài ca dao và dấu hiệu để có thể khẳng định chủ đề đó là:
Bài 1: Là lời ru cua mẹ dành cho con (mẹ nói với con).
- Dấu hiệu ngôn ngữ: “con ơi”.
Bài 2: Lời người con gái lấy chồng xa nói với mẹ và quê mẹ.
- Dấu hiệu ngôn ngữ: “trông về quê mẹ”.
Bài 3: Nỗi nhớ của con cháu về ông bà (lời của con cháu nói với ông bà)
- Dấu hiệu ngôn ngữ: “Nhớ ông bà bấy nhiêu”.
Bài 4: Lời của anh em nói với nhau hoặc có thế là lời của ông bà, cha mẹ, cô bác nói với con cháu.
- Dấu hiệu ngôn ngữ: anh, em.
==> Người mẹ, người con gái, người cháu, người anh còn được gọi là nhân vật trữ tình của bài ca dao.
Xem thêm bài viết khác
- Đọc bài văn Hoa học trò (sách giáo khoa, trang 87) và trả lời câu hỏi
- So sánh điểm giống và khác nhau giữa bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng
- Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ
- Nội dung chính bài: Thành ngữ
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng và chi tiết nào khiến em cảm động nhất, vì sao?
- Soạn văn 7 bài Luyện tập tạo lập văn bản trang 59
- Nam quốc sơn hà là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của đất nước ta. Hãy chứng minh bằng một bài văn ngắn
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Cổng trường mở ra
- Soạn văn bài: Từ đồng nghĩa
- Nội dung chính bài Sài Gòn tôi yêu
- Cảm nhận hình ảnh người chinh phụ trong Sau phút chia li
- Nội dung chính bài: Mẹ tôi