“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo nghĩa nào
Câu 3: Trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1
“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo nghĩa nào dưới đây:
- Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm).
- Chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước.
- Cả hai nghĩa trên.
Bài làm:
“Nợ” công danh mà tác giả nói tới trong bài thơ có thể hiểu theo cả hai nghĩa. " Nợ công danh" là món nợ mà người nam nhi luôn muốn trả hết cho đời . Đã là nam nhi ai cũng muốn gắng sức minhf thành đạt, cô gắng lập công để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm muôn đời để bản thân mình không phí hoài, không nuối tiếc, để cuộc đời mình thêm ý nghĩa cống hiến hết mình vì dân vì nước.
Xem thêm bài viết khác
- Nội dung chính bài Tỏ lòng
- Soạn văn bài: Lập kế hoạch cá nhân
- Các nhà thơ thời Đường rất trân trọng tình bạn. Anh (chị) hãy suy ngẫm về vị trí và ý nghĩa của tình bạn trong cuộc sống ngày nay.
- Chỉ ra điểm khác nhau giữa câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán (qua phần dịch nghĩa) với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người ở đây mang tư thế, dáng vóc như thế nào?
- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? (Quê mùa, khổ cực? Đạm bạc mà thanh cao? Hòa hợp với tự nhiên?)
- Nội dung chính bài Ra-ma buộc tội
- Soạn văn bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
- Hai lời than thân mở đầu bằng Thân em như.. với âm điệu xót xa ngậm ngùi, Người than thân là ai và thân phận họ như thế nào?
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Tỏ lòng (Thuật hoài)
- Phân tích nội dung yêu nước qua các tác phẩm viết về lịch sử (Những đoạn trích từ Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên)
- Văn bản dưới đây có phải là một văn bản cá nhân hoàn chỉnh không?
- Nội dung chính bài Soạn văn bài: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết