Nội dung chính bài: Các bước tạo lập văn bản
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Các bước tạo lập văn bản". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
- Để làm nên một văn bản, người tạo lập văn bản cần lần lượt thực hiện các bước:
- Định hướng chính xác
- Tìm ý và sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí
- Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau
- Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sữa chữa gì không.
B. Nội dung chính cụ thể
Bước 1: Định hướng chính xác
Để tạo lập 1 văn bản ( VD như viết thư) ta cần xác định những vấn đề gì?
- Viết cho ai? (Đối tượng viết) => Cách viết, cách xưng hô phù hợp, cách dùng từ ngữ hợp lí.
- Viết để làm gì? (Mục đích viết) => Chọn nội dung và phương thức biểu đạt.
- Viết về cái gì? (Nội dung viết) => Để tránh lạc đề, xa đề, lan man.
- Viết như thế nào? (Cách thức viết) => Giúp người viết đi đúng hướng, viết rõ ràng, mạch lạc, người đọc dễ tiếp nhận văn bản -> hiệu quả giao tiếp cao.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:
- Tạo bố cục rõ ràng, rành mạch, hợp lí, thể hiện đúng định hướng văn bản.
- Tạo cho nội dung văn bản có sự thống nhất; tránh thiếu hoặc trùng lặp ý.
Bước 3: Viết bài:
- Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. Đây là việc chiếm nhiều thời gian nhất trong quá trình tạo lập văn bản.
Bước 4: Kiểm tra văn bản
- Dựa vào các yêu cầu đã nêu.
- Sửa chữa (nếu có lỗi ...)
=> Bỏ qua 1 trong 4 vấn đề đều không được, không tạo ra văn bản.
Ví dụ: Chú mèo nhà em.
Bước 1: Định hướng chính xác:
- Nhân vật chính trong bài: chú mèo.
- Phương thức biểu đạt: kể kết hợp miêu tả, biểu cảm
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý:
I. Mở bài: Gia đình em có nuôi một chú mèo rất đẹp, ngày ngày em luôn dành thời gian chăm sóc và chơi đùa với chú mèo đáng yêu này và coi nó như một người bạn động vật đặc biệt của mình.
II. Thân bài:
a. Tả khái quát:
Chú mèo nhà em được đặt cho một cái tên rất ngộ nghĩnh: Mun một phần là bởi em rất yêu bún nhưng còn là bởi chú mèo nhà em có bộ lông trắng muốt trông rất đẹp.
b. Tả chi tiết:
- Chú có bộ lông mềm, dày, trắng muốt, lúc nào em cũng muốn được ôm chú vào lòng mà vuốt ve âu yếm
- Cái đầu tròn tròn với hai cái tai nhỏ xinh như hai chiếc là lúc nào cũng dựng đứng lên làm em thấy nhớ vô cùng mỗi khi xa nhà không được gặp.
- Nếu như chó có cái mũi thính thì mèo có cái mắt tinh nhạy, chú mèo nhà em cũng không phải một ngoại lệ. Đôi mắt mèo bình thường trông thật hiền nhưng đến mỗi đêm đi săn mồi, đôi mắt ấy sáng lên đầy vẻ tinh ranh.
- Bốn chân thon nhỏ của chú leo trèo thoăn thoắt, nhiều khi chính bởi cái tinh nghịch đó mà chú bị em phạt vì đã trèo lên bàn học cào sách vở của em.
- Bún nhà em tuy nghịch ngợm một tẹo nhưng lại rất biết nghe lời mọi người trong nhà, bị mắng là không dám phá phách đồ trong nhà nữa.
- Khác với nhiều chú mèo khác. Mun nhà em lại là một con mèo sợ chuột điển hình, nhà có chuột là không dám bắt, lúc nào cũng leo lên bậu cửa sổ nằm sưởi nắng, ngoe nguẩy cái đuổi trắng muốt xinh xắn, mềm mượt.
- Em rất thích ôm Bún vì nó rất ấm và mềm mại, nhiều khi lỡ ngủ quên mất trên ghế, nằm mơ những giấc mơ đẹp, ở đó có Bún đang chơi cùng em…
III. Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ của bản thân đối với chú mèo
Bước 3: Viết bài.
Bước 4: Kiểm tra lại bài.
Xem thêm bài viết khác
- Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ sau
- Hãy nêu cảm nhận về bài ca dao: Anh em nào phải người xa/ Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân/Yêu nhau như thể tay chân/Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy
- Bạn đến chơi nhà thuộc thể thơ gì? Vì sao lại xác định như vậy?
- Cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam có gì giống nhau?
- Nội dung chính bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
- Em hãy giải thích vì sao khi dắt tay Thủy ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại: “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”.
- Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điếm (của từng địa danh) như vậy để hỏi đáp?
- Nêu những vẻ đẹp khác nhau của thác nước đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong ba câu thơ tiếp
- Câu 2 (Phần Luyện tập -Trang 36) Ngoài những bài ca dao được học và đọc thêm trong SGK, em hãy tìm đọc và chép lại một số bài ca dao khác có nội dung về tình cảm gia đình
- Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ tôi”.
- Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?
- Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh: trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp