Nội dung chính bài: Câu ghép
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Câu ghép". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 8 tập 1
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
- Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu.
- Có hai cách nối các vế câu
- Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể:
- Nối bằng quan hệ từ.
- Nối bằng một cặp quan hệ từ.
- Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này; giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm
B. Nội dung chính cụ thể
1. Đặc điểm của câu ghép
- Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại, thường chúng ta ghép hai vế tạo ra câu ghép. Mỗi vế câu có cấu tạo giống một câu đơn (câu có đầy đủ một cụm Chủ - Vị), đồng thời thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của các câu khác. Câu ghép bắt buộc phải có từ hai cụm chủ vị trở lên.
- Câu ghép được sử dụng để liên kết những vấn đề có sự kết nối với nhau về nghĩa. Thay vì sử dụng nhiều câu đơn, sử dụng câu ghép sẽ giúp nâng cao hiệu quả nghe, hiểu cho người nghe, người đọc.
- VD:
- Nếu tôi không làm bài tập về nhà thì tôi sẽ bị phạt bởi thầy cô giáo.
- Mặc dù Linh còn ít tuổi nhưng cô ấy nói tiếng Anh rất tốt
- Vì Nam lười biếng nên điểm kiểm tra cuối kỳ của anh ấy rất tốt.
- Không những tôi phải nấu ăn mà tôi còn phải dọn dẹp nhà cửa.
2. Cách nối các vế câu
- Cách nối bằng các quan hệ từ
Chúng ta còn sử dụng các quan hệ từ và các cặp quan hệ từ để nối các vế trong câu ghép. Một số quan hệ từ như “và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc,...”, các cặp quan hệ từ như “vì….nên”, “nếu….thì”, “tuy….nhưng”, “chẳng những….mà còn”,....
- Ví dụ:
- Quân muốn giúp đỡ Linh nhưng cô ấy từ chối.
- Vì Nam dậy sớm nên anh ấy không bị trễ giờ.
- Tuy anh ấy không giành được giải quán quân nhưng anh ấy đã để lại một phần thi ấn tượng.
- Chẳng những tổ chức từ thiện quyên góp tiền, mà họ còn mang đến rất nhiều thực phẩm, quần áo, vật dụng cá nhân cho trẻ em nghèo trên vùng cao.
- Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)
Các mệnh đề trong câu ghép còn được nối với nhau bằng các cặp từ hô ứng ví dụ như “càng….càng”, “bao nhiêu...bấy nhiêu”, “vừa...đã”, “chưa...đã”, “vừa...vừa”, “đâu….đấy”, “nào….ấy”, “ai….nấy”
- Ví dụ:
- Thời tiết càng khô hanh, da dẻ càng dễ bị khô nẻ.
- Bạn cho đi bao nhiêu, bạn sẽ nhận lại bấy nhiêu.
- Trời vừa sáng, các bác nông dân đã ra đồng.
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này; giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm
- Ví dụ:
- Con mèo nghịch cuộn len trong nhà, chú chó đang chơi ngoài sân.
- Hôm nay tôi đi học, em trai tôi được nghỉ.
Xem thêm bài viết khác
- Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật lão Hạc
- Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách của lão Hạc?
- Giá trị nội dung và nghệ thuật truyện Chiếc lá cuối cùng
- Đọc văn bản "Trong lòng mẹ" của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”
- Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ. Hãy chỉ rõ các từ đó và nêu công dụng Ngữ văn 8
- Chứng minh rằng những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm diễn ra theo thứ tự hợp lí. Trong số các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng?
- Soạn văn bài: Thông tin về ngày trái đất năm 2000
- Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh sau đây: lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập loè, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào
- Nội dung chính bài Muốn làm thằng Cuội
- Nội dung chính bài: Phương pháp thuyết minh
- Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào: Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý reo rắc vào đầu óc tôi...
- Nội dung chính bài: Bố cục của văn bản