Nội dung chính bài Văn bản
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Văn bản ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 1
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm
Văn bản là hoạt động của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn hoặc có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Mỗi văn bản tập chung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản là biểu hiện của tính hoàn chỉnh về nội dung ( thường mở đầu bằng nhan đề và kết thúc bằng hình thức tính hợp với từng loại văn bản).
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một (hoặc một số) mục đích giao tiếp nhất định.
B. Nội dung chính cụ thể
I- Khái niệm, đặc điểm
1. Khái niệm
- Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn hoặc có những đặc điểm cơ bản như sau:
2. Đặc điểm
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự kiên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản và câu văn được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản đều có biểu hiện là tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản).
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định.
Ví dụ 1: Văn bản Người lái đò sông Đà khắc hoạ lại vẻ đẹp con sông Đà và những con người lao động trên vùng núi Tây Bắc.
Ví dụ 2: Văn bản Người trong bao với mục đích lên án kiểu người sống thụ động, khép kín, luôn sợ hãi.
II- Các loại văn bản
- Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt thành các loại văn bản sau:
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thư, nhật kí)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (sách giáo khoa, tài liệu học tập, báo cáo khoa học…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn, biên bản, nghị quyết)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (bài bình luận, lời kêu gọi, bài hịch…)
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, tin phóng sự, bài phỏng vấn…)
Ví dụ 1: Văn bản thuộc phong cách sinh hoạt: thư gửi cho mẹ..
Ví dụ 2: Văn bản thuộc phong cách báo chí: Bản tin dự báo thời tiết ngày 1-10- 2020.
Xem thêm bài viết khác
- Có hai cách đánh giá như sau: a) Trọng Thủy chỉ là một kẻ gián điệp, ngay cả việc yêu Mị Châu cũng chỉ là giả dối
- Tìm các bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê pháp thầy bói thầy cúng, thầy phù thủy trong xã hội cũ
- Anh (chị) hiểu vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với sô phận Tiểu Thanh?
- Đoạn trích sử dụng rất nhiều câu thơ có dùng phép điệp (từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu). Hãy tìm và nhận xét giá trị biểu cảm của những câu thơ đó
- Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Tấm Cám
- Nội dung chính bài Ra-ma buộc tội
- Viết một đoạn văn diễn tả cử chỉ và tâm trạng của cô gái trong 9 câu đầu đoạn trích Tiễn dặn người yêu
- Soạn văn bài: Nhưng nó phải bằng hai mày
- Về việc Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần có hai cách đánh giá. Ý kiến của anh/chị như thế nào?
- Soạn văn bài: Đọc Tiểu Thanh kí
- Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng của tác giả như thế nào.
- Soạn văn bài: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh