Nối mỗi đề văn ở cột trái với tính chất ở cột phải
5. Đề văn nghị luận và việc lập ý cho văn nghị luận
a) Nội dung và tính chất của văn nghị luận
(1) Nối mỗi đề văn ở cột trái với tính chất ở cột phải .
Đề | Tính chấtt của đề |
Lối sống giản dị của Bác Hồ. | Giải thích , ca ngợi |
Tiếng Việt giàu đẹp. | Khuyên nhủ |
Thất bại là mẹ thành công | Tranh luận phản bác |
Chớ nên tự phụ. | lật ngược vấn đề |
Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không ? | Bàn luận |
Gần mực thì đen , gần đèn thì rạng. | |
Ăn cỗ đi trước , lội nước theo sau , nên chăng ? | |
Phải chăng thật thà là cha dại ? |
(2) Căn cứ vào đâu để nhận ra những đề trên là đề văn nghị luận ?
(3) Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì với việc làm văn?
Bài làm:
(1) Ta có thể nối như sau:
Đề | Tính chất của để |
Lối sống giản dị của Bác Hồ. | Giải thích ca ngợi |
Tiếng Việt giàu đẹp. | Giải thích ca ngợi |
Thất bại là mẹ thành công | Khuyên nhủ phân tích |
Chớ nên tự phụ | Khuyên nhủ phân tích |
Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không ? | Suy nghĩ bàn luận |
Gần mực thì đen , gần đèn thì rạng. | Suy nghĩ bàn luận |
Ăn cỗ đi trước , lội nước theo sau, nên chăng ? | Tranh luận phản bác, lật ngược vấn đề |
Phải chăng thật thà là cha dại ? | Tranh luận phản bác, lật ngược vấn đề |
(2) Căn cứ để xác định đó là các đề văn trên đều bàn luận về một vấn đề để người viết bàn bạc và bày tỏ ý kiến của mình.
(3) Tính chất của đề văn có ý nghĩa đối với việc làm văn. Bởi với tính chất ca ngợi, phân tích, khuyên nhủ, bàn bạc giải thích,... từ đó giúp chúng ta có thể xác định lựa chọn các phương pháp làm bài phù hợp giúp việc làm bài không bị sai lệch, lạc đề
Xem thêm bài viết khác
- Từ việc phân tích hai văn bản trên, hãy rút ra mục đích, nội dung của văn bản báo cáo và điền vào bảng sau:
- Sưu tầm và ghi lại những đoạn văn, đoạn thơ có sử dụng trạng ngữ hoặc câu đặc biêt.
- Nêu các bước thực hiện các đề sau: Đề 1: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:" Có công mài sắt có ngày lên kim"...
- Nêu vắn tắt đặc điểm về nội dung, nghệ thuật của các văn bản đã học ở lớp 7 theo bảng sau :
- Nối từng đoạn văn ở cột trái với công dụng của dấu chấm phẩy ở cột phải sao cho phù hợp.
- Xác định chủ ngữ của mỗi câu sau. Ý nghĩa của chủ ngữ trong các câu sau khác nhau ở chỗ nào?
- Theo em, lí do viết đơn và lí do viết giấy đề nghị giống và khác nhau ở điểm nào ?
- Soạn văn 7 VNEN bài 33: Chương trình địa phương
- Giải thích địa danh, tên người, sản vật, phong tục có trong các câu tục ngữ, ca dao, dân ca mà em sưu tầm được.
- Soạn văn 7 VNEN bài 21: Lập luận chứng minh
- Bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:
- Trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã lập luận theo trình tự từ những nhận xét khái quát đến