Tìm các câu ghép có trong 3 đoạn văn sau và ghi vào bảng nhóm theo mẫu:
B. Hoạt động thực hành
1. Tìm các câu ghép có trong 3 đoạn văn sau và ghi vào bảng nhóm theo mẫu:
a. (1) Tôi ngắt một chiếc lá sòi đó thắm thả xuông dòng nước. (2) Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sần từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. (3) Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
(TRẦN HOÀI DƯƠNG)
b. (1) Anh bắt lấy thỏi thóp hồng như bắt lấy một con cá sông. (2) Dưới nhừng nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vầy, quằn quại, giãy lên đành đạch. (3) Nó nghiến răng ken két, nó cường lại anh, nó không chịu khuât phục.
(Theo NGUYÊN NGỌC)
c. (1) Những cánh buồm đi như rong chơi nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chơ đầy hàng hóa. (2) Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp nhừng cánh buồm lên ngược về xuôi.
(Theo BẢNG SƠN)
Bài làm:
Câu ghép | Cách nối các vế câu |
a. Câu 3 | Dấu phẩy, từ nối "rồi" |
b. Câu 3 | Dấu phẩy |
c. Câu 1 | Từ nối "nhưng". |
Xem thêm bài viết khác
- Gọi đúng tên những trang phục của phụ nữ Việt Nam trong các bức ảnh sau:
- Giải bài 32B: Ước mơ của em
- Quan sát những bức tranh dưới đây và trả lời câu hỏi: Những người trong ảnh là ai? Họ đang làm gì?
- Sưu tầm một câu chuyện cảm động về tình bạn hoặc một truyện em yêu thích
- Dựa theo dàn ý đã lập (bài 33B), em hãy viết một bài văn theo một trong các đề bài sau:
- Tìm các từ dùng để nối các vế câu trong mồi câu ghép dưới đây. Viết kết quả ra bảng nhóm.
- Chép vào vở tên các cơ quan, tổ “Công ước về quyền trẻ em”
- Cùng chơi: Ghép vế câu
- Viết một đoạn văn khoảng 5 câu thuật lại một phần cuộc họp của tổ em, trong đó có dùng dấu ngoặc kép để dẫn lời nói trực tiếp.
- Kể một chuyện em đã nghe hoặc đã đọc về việc gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội
- Điền vào chỗ trống trong phiêu sau để hoàn chỉnh cách làm bài tả con vật
- Nghe thầy cô đọc và viết vào vở bài thơ sau: