Đặc điểm của văn bản thông báo
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu về văn bản thông báo
a) Đặc điểm của văn bản thông báo
Đọc văn bản thông báo sau và trả lời câu hỏi
(SGK – Trang 97)
(1) Trong văn bản trên, ai là người thông báo, ai là người nhận thông báo?
(2) Văn bản thông báo những nội dung gì?
(3) Nhận xét về thể thức của văn bản?
Bài làm:
(1) Người thông báo là Hiệu trưởng trường THCS Việt Tiến.
Người nhận là giáo viên chủ nhiệm và hội đồng tự quản các lớp.
(2) Văn bản thông báo những nội dung: Kế hoạch tổ chức lựa chọn các tiết mục văn nghệ tiêu biếu tham gia trong buổi Lễ kỉ niệm 60 năm thành lập trường gồm : địa điểm, thời hạn đăng kí; địa điểm, thời gian tổ chức duyệt,...
(3) Thể thức của văn bản thông báo:
+ Phần mở đầu: Theo đúng những quy định về thủ tục hành chính : quốc huy, quốc hiệu, tên văn bản, ngày tháng, địa điểm ...
+ Phần nội dung: Ghi cụ thể, chính xác những điều cần thông báo cho người nhận biết. Ví dụ địa điểm, thời gian, nội dung cần thực hiện...
+ Phần kết thúc: Theo đúng những quy định về thủ tục hành chính : họ tên, chức vụ người gửi thông báo...
Xem thêm bài viết khác
- Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai trái gì của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những việc đúng nên làm là gì?
- Đọc những đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
- Soạn văn 8 VNEN bài 26: Đi bộ ngao du
- Lập dàn ý ngắn gọn cho văn bản “Cách xào rau cần với thịt bò”.
- Nếu cần bình chọn một văn bản nghị luận đặc sắc nhất trong chương trình Ngữ văn lớp 8, em chọn văn bản nào?
- Đọc thông tin trong bảng sau:...
- Viết đoạn văn khoảng 4 – 5 câu trình bày suy nghĩ của em về một vấn đề mà em tâm đắc nhất trong Hịch tướng sĩ.
- Soạn văn 8 VNEN bài 23: Nước Đại Việt ta
- Vì sao phải tóm tắt văn bản tự sự?
- Soạn văn 8 VNEN bài 19: Tức cảnh Pác Bó
- Lí Công Uẩn đã chỉ ra những ưu thế nào của thành Đại La nếu được chọn là nơi đóng đô? Nhận xét về cách lập luận của tác giả và sức thuyết phục của văn bản.
- Phân tích ý nghĩa và hình thức biểu đạt của hai câu: “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập - Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương”.