Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST
Câu 2: Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tê bào con được tạo thành qua giảm phân?
Bài làm:
Câu 2:
- Do sự phân li độc lâp và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng về hai cực tế bào trong giảm phân I nên tố hợp NST ở tế bào con được tạo ra khi kết thúc lần phân bào I có hai khả năng:
- (AA)(BB), (aa)(bb)
- (AA)(bb), (aa)(BB)
- Vì vậy qua giảm phân có thể tạo ra bốn loại giao tử AB, Ab, aB và ab.
- Trong thực tế, tế bào thường chứa nhiều cặp NST tương đồng, nếu gọi n là số cặp NST tương đổng thì số loại giao tử được tạo ra là 2n.
Xem thêm bài viết khác
- Hãy vẽ một lưới thức ăn trong đó có các sinh vật: cây cỏ, bọ rùa, ếch nhái rắn, cháu chấu, diều hâu, nấm, vi khuẩn, cáo, gà rừng, dê, hổ
- Hãy tìm thêm một số ví dụ về đột biến phát sinh trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra.
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó.
- Vì sao gây đột biên nhán tạo thường là khâu đầu tiên của chọn giống?
- Biến dị tổ hợp là gì? Nó được xuất hiện trong hình thức sinh sản nào?
- Mô tả cấu trúc không gian của ADN. Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở những điểm nào?
- Nêu đặc điểm cấu tạo hóa học của ADN.
- Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì?
- Ánh sáng có ảnh hưởng tới động vật như thế nào?
- Vì sao quần thể người lại có những đặc trưng cơ bản mà quần thể sinh vật khác không có?
- So sánh kết quả lai phân tích F1 trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền -liên kết của 2 cặp tính trạng.
- Thế nào là một quần xã? Quần xã khác với quần thể như thế nào?