Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê theo mẫu dưới đây:
C. Hoạt động luyện tập
1. Tổng kết phần văn học
a) Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê theo mẫu dưới đây:
Văn học dân gian | Văn học trung đại | Văn học hiện đại |
1. Truyện - Truyền thuyết - Cổ tích - Truyện cười - Truyện ngụ ngôn 2. Ca dao – dân ca 3. Tục ngữ 4. Sân khấu (chèo) | 1. Truyện, kí 2. Thơ 3. Truyện thơ 4. Văn nghị luận | 1. Truyện, kí 2. Tùy bút 3. Thơ 4. Kịch 5. Văn nghị luận |
Bài làm:
Văn học dân gian | Văn học trung đại | Văn học hiện đại |
1. Truyện - Truyền thuyết (Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh) - Cổ tích (Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh) - Truyện cười (Treo biển; Lợn cưới, áo mới) - Truyện ngụ ngôn (Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng) 2. Ca dao – dân ca Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương,đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm. 3. Tục ngữ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. 4. Sân khấu (chèo) Quan Âm Thị Kính | 1. Truyện, kí Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh,Hoàng Lê nhất thống chí. 2. Thơ Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà. 3. Truyện thơ Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên 4. Văn nghị luận Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học. | 1. Truyện, kí Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi. Kí : Cô Tô, , Lao xao. 2. Tùy bút Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi. 3. Thơ Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác,Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, ánh trăng, con cò, mùa xuân nho nhỏ, viếng lăng bác, sang thu, nói với con… 4. Kịch Bắc Sơn, Tôi và chúng ta. 5. Văn nghị luận Thuế máu, tiếng nói của văn nghệ, chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. |
Xem thêm bài viết khác
- Trình bày ý kiến của em về ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh và chi tiết trong truyện: hình ảnh bãi bồi bên kia sông, bờ đất sụt lở dốc đứng bên này sông,...
- Viết bài tập làm văn số 6 - Nghị luận văn học (làm ở nhà)
- Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác được miêu tả ở khổ thơ đầu như thế nào? Tác giả đã làm nổi bật những nét nào của cây tre?
- Nhân vật Nhĩ trong truyện ở vào hoàn cảnh như thế nào? Xây dựng tình huống ấy, tác giả nhằm thể hiện điều gì?
- Đọc bảng so sánh sau và cho biết cách vận dụng ca dao của Chế Lan Viên có gì đặc biệt và hình tượng con cò trong đoạn 1 của bài thơ có ý nghĩa gì.
- Tìm khởi ngữ trong câu sau viết lại thành câu không có khởi ngữ.
- Người cha đã nói với con về những đức tính nào của “người đồng mình”? Qua đó, người cha muốn nhắc nhở con những gì?
- Lời văn của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có điểm nào giống nhau ?
- Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Xác định bố cục của văn bản. Căn cứ vào độ dài ngắn của mỗi phần , có thể thấy nhà văn chủ yếu muốn nói đến những biểu hiện tình cảm của nhân vật nào?
- Lấy bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh hoạ các quy tắc về niêm luật của thơ Thất ngôn bát cú đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).
- ) Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì):