Soạn bài Quê hương yêu dấu
Hướng dẫn soạn bài 4: Quê hương yêu dấu trang 88 sgk văn 6 tập 1. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức và cuộc sống" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.
A. Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được số tiếng, số dòng, vẫn, nhịp của thơ lục bát; bước đầu nhận xét được nét độc đáo của mớt bài thơ thê hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ; nhận biết được tỉnh cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Nhận biết được tử đồng âm, tử đa nghĩa; nhận biết được hoán dụ và hiều tác dụng của việc sử dụng hoán dụ.
- Bước đầu biết làm bài thơ lục bát và viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ lục bát.
- Trình bảy được ý kiến về một ván đẻ trong đời sống.
- Trân trọng, tự hào về các giá trị văn hoá truyền thống và vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
B. Kiến thức ngữ văn
1. Thơ lục bát
- Thơ lục bát (6-8) là thể thơ mà các động thơ được sắp xếp thành từng cặp, một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng.
- Vẫn trong thơ lục bát: Tiếng cuối của dòng sáu vẫn với tiếng thứ sáu của dòng tám: tiếng cuối của dòng tám lại vẫn với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo.
- Thanh điệu trong thơ lục bát: Trong dòng sáu và dòng tâm, các tiếng thứ sáu, thứ tám là thanh bằng còn tiếng thứ tư là thanh tắc. Riêng trong dòng tăm, mặc dù tiếng thứ sáu và thứ tám đều là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ sáu là thanh huyễn thi tiếng thứ tám là thanh ngang và ngược lại.
- Nhịp trong thơ lục bát: Thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn (2/2/2, 2/4. 4/4... ).
2. Lục bát biến thể
Lục bát biến thể không hoàn toán tuân theo luật thơ của lục bát thông thưởng, có sự biến đổi số tiếng trong các dòng, biển đổi cách gieo vận, cách phối thanh, cách ngắt nhịp...
3. Từ đồng âm và từ đa nghĩa
Từ đồng âm là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, không có mối liên hệ náo với nhau. Từ đa nghĩa là tử cô hai hoặc nhiễu hơn hai nghĩa, các nghĩa này có liên quan với nhau.
4. Hoán dụ
Hoán dụ là biện pháp tu từ dùng từ ngữ vốn chỉ sự vật, hiện tượng nảy để gọi tên sự vật, hiện tượng khác có mới quan hệ tương cận (gần nhau) nhằm tăng khá năng gợi hình. gợi cảm cho sự diễn đạt.
C. Nội dung
Đọc
[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Chùm ca dao về quê hương đất nước
[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 92
[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Chuyện cổ nước mình
[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Cây tre Việt Nam
[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 99
Viết
[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Viết trang 100
[Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Củng cố và mở rộng trang 106
Xem thêm bài viết khác
- Giới thiệu ngắn gọn một truyện kể hoặc một bộ phim có nhân vật trẻ em gây ấn tượng với em. Chia sẻ một vài cảm nhận của em về nhân vật đó
- [Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 74
- Tìm những câu văn có sử dụng dấu ngoặc kép trong các văn bản Cô Tô, Hang Én và giải thích công dụng của chúng
- Tìm những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Mê Kong. Hình ảnh người nông dân Nam Bộ được tác giả khắc họa qua chi tiết nào? Những chi tiết đó gợi cho em cảm nhận gì về con người nơi đây
- Nhân vật tôi đã kể về hành trình khám phá Hang Én theo trình tự nào? Tìm những chi tiết miêu tả địa hình, cây cối, loài vật trên đường đến Hang Én. Những chi tiết này gợi cho em cảm giác gì về rừng nguyên sinh
- Vì sao lúc đầu, nhân vật "tôi" "sợ chim bay đi" nhưng kết thúc bài lại khẳng định: Chẳng cần chim lại bay về/Tiếng hót ấy giờ tôi đã nghe rất rõ. Dòng thơ nào được lặp lại trong bài thơ? Theo em việc lặp lại như vậy có tác dụng gì
- [Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 118
- Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau và nêu tác dụng của chúng
- Soạn bài Gõ cửa trái tim
- [Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Củng cố và mở rộng trang 106
- Từ văn bản Chuyện cổ tích về loài người, Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi, em nhận thấy điều quan trọng nhất có thể gắn kết các thành viên trong gia đình là gì
- [Kết nối tri thức] Soạn văn 6 bài: Thực hành tiếng Việt trang 92